Python – Các hàm kiểm tra trạng thái
Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu một số hàm kiểm tra trạng thái.
Trong Python mọi thứ đều là đối tượng. Một đối tượng thì có các thuộc tính và phương thức. Chúng ta có thể dùng các hàm kiểm tra để biết các thuộc tính và phương thức của một đối tượng.
Hàm dir()
Hàm
dir() trả về một danh sách các thuộc tính và phương thức có trong một đối tượng.
1
2
| >>> dir(())['__add__', '__class__', '__contains__','__delattr__', '__dir__', '__doc__', '__eq__','__format__', '__ge__', '__getattribute__','__getitem__', '__getnewargs__', '__gt__','__hash__', '__init__', '__iter__', '__le__','__len__', '__lt__', '__mul__', '__ne__', '__new__','__reduce__', '__reduce_ex__', '__repr__','__rmul__', '__setattr__', '__sizeof__', '__str__','__subclasshook__', 'count', 'index'] |
Trong ví dụ trên chúng ta dùng hàm
dir() để xem các thuộc tính và phương thức có trong một tuple.
1
2
3
4
5
| >>> print (().__doc__)tuple() -> empty tupletuple(iterable) -> tuple initialized from iterable's itemsIf the argument is a tuple, the return value is the same object. |
Trong đó có thuộc tính
__doc__, chúng ta có thể dùng hàm print() để xem nội dung của thuộc tính này.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
| import sysclass Object: def __init__(self): pass def examine(self): print (self)o = Object()print (dir(o))print (dir([]))print (dir({}))print (dir(1))print (dir())print (dir(len))print (dir(sys))print (dir("String")) |
Trong đoạn code trên chúng ta kiểm tra một vài đối tượng khác nhau trong đó có cả đối tượng thuộc lớp do chúng ta định nghĩa.
Nếu không đưa tham số vào thì hàm
dir() trả về tên các module trong chương trình.
1
2
3
4
5
6
| >>> dir()['__builtins__', '__doc__', '__name__','__package__']>>> import sys>>> import math, os>>> dir()['__builtins__', '__doc__', '__name__','__package__', 'math', 'os', 'sys'] |
Hàm type() và id()
Hàm
type() trả về kiểu dữ liệu của một đối tượng.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
| import sysdef function(): passclass MyObject(): def __init__(self): passo = MyObject()print (type(1))print (type(""))print (type([]))print (type({}))print (type(()))print (type(object))print (type(function))print (type(MyObject))print (type(o))print (type(sys)) |
Trong ví dụ trên chúng ta in ra kiểu dữ liệu của một số đối tượng.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
| <type 'int'><type 'str'><type 'list'><type 'dict'><type 'tuple'><type 'type'><type 'function'><type 'classobj'><type 'instance'><type 'module'> |
Hàm
id() sẽ trả về id của một đối tượng.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
| import sysdef fun(): passclass MyObject(): def __init__(self): passo = MyObject()print (id(1))print (id(""))print (id({}))print (id([]))print (id(sys))print (id(fun))print (id(MyObject))print (id(o))print (id(object)) |
Trong ví dụ trên chúng ta in ra id của một số đối tượng, kể cả đối tượng có sẵn trong Python.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
| 1357170243084304536308411122030841049403084304500308411281230840745563084130444135568640 |
Module sys
Module
sys cung cấp các thông tin về hệ điều hành và tình trạng của Python.
1
2
3
4
5
6
7
| >>> import sys>>> sys.version'3.5.1 (v3.5.1:37a07cee5969, Dec 6 2015, 01:38:48) [MSC v.1900 32 bit (Intel)]'>>> sys.platform'win32'>>> sys.path['C:\\Users\\PhoCode\\', 'C:\\python\\python35.zip', 'C:\\python\\DLLs', 'C:\\python\\lib', 'C:\\python', 'C:\\python\\lib\\site-packages'] |
Trong ví dụ trên chúng ta kiểm tra phiên bản Python, tên hệ điều hành và các đường dẫn thư mục liên quan.
Chúng ta sẽ kiểm tra một số thuộc tính khác trong module sys. Bạn cũng có thể dùng hàm
dir() để lấy về danh sách đầy đủ các thuộc tính và phương thức có trong module sys.
1
2
3
4
5
6
| >>> sys.maxsize2147483647>>> sys.executable'C:\\python\\python.exe'>>> sys.argv[''] |
Trong ví dụ trên chúng ta kiểm tra 3 thuộc tính là
maxsize, executable, và argv.
1
2
| >>> sys.maxsize2147483647 |
Thuộc tính
maxsize lưu trữ giá trị số nguyên lớn nhất được hỗ trợ trong Python.
1
2
| >>> sys.executable'C:\\python\\python.exe' |
Thuộc tính
executable trả về đường dẫn đầy đủ đến trình thông dịch Python.
1
2
| >>> sys.argv[''] |
Thuộc tính
argv trả về tham số được đưa vào trình thông dịch Python. Ở đây là danh sách rỗng, nếu bạn chạy từ file script thì tham số này sẽ có ít nhất đường dẫn đến file script của bạn.Một số hàm khác
1
2
3
4
5
6
7
8
| def fun(): passprint (hasattr(object, '__doc__'))print (hasattr(fun, '__doc__'))print (hasattr(fun, '__call__'))print (getattr(object, '__doc__'))print (getattr(fun, '__doc__')) |
Hàm
hasattr() kiểm tra xem một đối tượng nào đó có chứa thuộc tính nào đó không. Hàm getattr() sẽ trả về nội dung của thuộc tính đó nếu có.
1
2
3
4
5
| TrueTrueTrueThe most base typeNone |
Hàm
isinstance kiểm tra xem một đối tượng có thuộc một lớp nào đó không.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
| class MyObject(): def __init__(self): passo = MyObject()print (isinstance(o, MyObject))print (isinstance(o, object))print (isinstance(2, int))print (isinstance('str', str)) |
Chúng ta đã biết là tất cả mọi thứ trong Python đều là đối tượng, kể cả số hay chuỗi. Tất cả các lớp trong Python đều kế thừa từ một lớp cơ sở có tên là
object. Do đó hàm instance sẽ trả về true nếu chúng ta kiểm tra xem một đối tượng có thuộc lớp object hay không.
1
2
3
4
| TrueTrueTrueTrue |
Hàm
issubclass() kiểm tra xem một lớp có được kế thừa từ một lớp khác hay không. Nếu chúng ta dùng hàm issubclass() với 2 tham số giống nhau thì cũng trả về True, nói cách khác trong Python thì một lớp cũng là lớp con của chính nó.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
| class Object(): def __init__(self): passclass Wall(Object): def __init__(self): passprint (issubclass(Object, Object))print (issubclass(Object, Wall))print (issubclass(Wall, Object))print (issubclass(Wall, Wall)) |
Trong ví dụ trên, chúng ta định nghĩa lớp Wall kế thừa từ lớp Object.
1
2
3
4
| TrueFalseTrueTrue |
Thuộc tính
__doc__ là đoạn chuỗi mô tả về một đối tượng nào đó. Thuộc tính __name__ là chuỗi chứa tên của một đối tượng nào đó.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
| def noaction(): '''Blah blah blah''' passfuncs = [noaction, len, str]for i in funcs: print (i.__name__) print (i.__doc__) print ("-" * 75) |
Trong ví dụ trên, chúng ta tạo một list chứa tên các hàm, trong đó có một hàm do chúng ta tự định nghĩa, 2 hàm còn lại có sẵn. Sau đó chúng ta duyệt qua list này và in nội dung hai thuộc tính
__name__ và __doc__ của mỗi hàm ra.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
| noactionBlah blah blah---------------------------------------------------------------------------lenlen(object) -> integerReturn the number of items of a sequence or mapping.---------------------------------------------------------------------------strstr(object) -> stringReturn a nice string representation of the object.If the argument is a string, the return value is the same object.--------------------------------------------------------------------------- |
Cuối cùng là hàm
callable(), hàm này kiểm tra xem một đối tượng có phải là một hàm hay không.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
| class Car: def setName(self, name): self.name = name def fun(): passc = Car() print (callable(fun))print (callable(c.setName))print (callable([]))print (callable(1)) |
Trong ví dụ trên chúng ta kiểm tra 4 đối tượng
fun, c.setName, [] (list rỗng) và số 1 có phải là các hàm hay không.
1
2
| print (callable(fun))print (callable(c.setName)) |
Chắc chắn
fun chính là một hàm do chúng ta tự định nghĩa, setName() là một phương thức (hàm nằm trong một lớp) của lớp Car.
1
2
3
4
| TrueTrueFalseFalse |
Bạn muốn học lập trình hãy liên hệ ngay với Mỹ Vân để được nhận ưu đãi từ học viện nhé

Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét